Scholar Hub/Chủ đề/#chống ăn mòn/
Chống ăn mòn là một quá trình hoặc biện pháp nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu tác động của ăn mòn đối với các vật liệu. Ở môi trường xâm nhập vào, các chất gây ăn...
Chống ăn mòn là một quá trình hoặc biện pháp nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu tác động của ăn mòn đối với các vật liệu. Ở môi trường xâm nhập vào, các chất gây ăn mòn có thể gây ra sự hủy hoại, làm mất đi tính chất cấu trúc, tính chất hóa học và tính chất cơ học của vật liệu. Quá trình chống ăn mòn có thể sử dụng các phương pháp bảo vệ bề mặt, sử dụng các chất phụ gia chống ăn mòn, thiết kế và chọn vật liệu phù hợp hoặc áp dụng các công nghệ bảo vệ khác nhau để bảo vệ vật liệu khỏi sự tác động của ăn mòn.
Chi tiết hơn, chống ăn mòn là quá trình áp dụng các biện pháp để bảo vệ các vật liệu khỏi sự ăn mòn do tác động của môi trường, hóa chất, hoặc các yếu tố khác. Mục tiêu của chống ăn mòn là bảo vệ hiệu quả các bề mặt và gia tăng tuổi thọ của vật liệu.
Có nhiều phương pháp và kỹ thuật được sử dụng để chống ăn mòn. Dưới đây là một số phương pháp chính:
1. Phủ chống ăn mòn: Sử dụng lớp phủ bảo vệ, như sơn, xi mạ, lớp phủ gốm hoặc polymer, để làm giảm sự tiếp xúc của vật liệu với các chất gây ăn mòn.
2. Điện phân: Sử dụng nguyên tắc điện phân để tạo ra một lớp bảo vệ trên bề mặt vật liệu. Ví dụ, mạ kẽm để bảo vệ thép khỏi ăn mòn.
3. Sử dụng chất phụ gia chống ăn mòn: Thêm các chất chống ăn mòn vào môi trường hoặc hệ thống, như chất chống ăn mòn, chất chống oxy hóa hoặc chất khử tia cực tím.
4. Lựa chọn vật liệu chống ăn mòn: Chọn vật liệu có khả năng chống ăn mòn cao như thép không gỉ, nhôm, đồng-niken, thép cacbon hợp kim.
5. Thiết kế bảo vệ: Thiết kế các bảo vệ hệ thống như bộ tản nhiệt, hệ thống dòng chảy hoặc tách biệt vật liệu ăn mòn khỏi môi trường gây ăn mòn.
6. Kiểm tra và bảo trì: Thực hiện kiểm tra định kỳ, sửa chữa và bảo trì các hệ thống, thiết bị và công trình để phát hiện sớm các vấn đề về ăn mòn và áp dụng những biện pháp phòng ngừa kịp thời.
Chống ăn mòn rất quan trọng trong các ngành công nghiệp như dầu khí, hóa chất, ô tô, hàng hải và nhiều lĩnh vực khác nơi vật liệu làm việc gặp phải môi trường ăn mòn tiềm ẩn.
Có các phương pháp chống ăn mòn sau đây:
1. Phản ứng hóa học: Sử dụng các chất phản ứng hóa học để tạo ra một lớp bảo vệ trên bề mặt vật liệu. Ví dụ, một số loại mạ kẽm có khả năng tạo ra một lớp màng oxy hóa bảo vệ trên thép.
2. Phương pháp cơ học: Sử dụng các biện pháp cơ học như xử lý bề mặt, mài mòn hoặc tạo rãnh để tạo ra một bề mặt không đều và khó tiếp xúc với chất gây ăn mòn.
3. Sử dụng chất bảo vệ uốn nếp (Inhibitor): Chất bảo vệ uốn nếp hoạt động bằng cách hấp thụ hoặc giảm tác động của chất gây ăn mòn lên bề mặt vật liệu, kéo dài tuổi thọ và tăng khả năng chống ăn mòn.
4. Mạ màu: Mạ màu là một phương pháp chống ăn mòn sử dụng một lớp chất màu không thấm nước để bảo vệ bề mặt khỏi sự tiếp xúc trực tiếp với chất gây ăn mòn.
5. Sơn chống ăn mòn epoxy: Sơn epoxy là một loại sơn chống ăn mòn cung cấp một lớp phủ bảo vệ cho các bề mặt kim loại, giúp giảm tác động của ăn mòn.
6. Môi trường bảo vệ: Tạo ra một môi trường bảo vệ bằng cách thay đổi pH, điều chỉnh nhiệt độ, cung cấp dòng điện hay tạo luồng khí để giảm ăn mòn.
Các biện pháp chống ăn mòn có thể được áp dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau để đảm bảo hiệu quả chống ăn mòn tối ưu. Quá trình chống ăn mòn yêu cầu kiến thức về chất liệu, môi trường và phương pháp bảo vệ để chọn các biện pháp phù hợp và hiệu quả nhất.
Anthocyanin từ quả mọng: Chất chống oxi hóa mới trong việc bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật Dịch bởi AI Molecular Nutrition and Food Research - Tập 51 Số 6 - Trang 675-683 - 2007
Tóm TắtCác loại quả mọng ăn được, nguồn cung cấp anthocyanin tự nhiên, đã thể hiện một loạt các chức năng sinh y học đa dạng. Những chức năng này bao gồm các rối loạn tim mạch, căng thẳng oxy hóa do tuổi tác, phản ứng viêm, và nhiều bệnh thoái hóa khác nhau. Anthocyanin từ quả mọng cũng cải thiện chức năng thần kinh và nhận thức của não, sức khỏe thị giác cũng như bảo vệ sự toàn vẹn của DNA. Chương này trình bày những lợi ích mang lại của việt quất dại, việt quất đen, mạn việt quất, quả cơm cháy, hạt mâm xôi và dâu tây trong việc bảo vệ sức khỏe con người và phòng ngừa bệnh tật. Hơn nữa, chương này sẽ thảo luận về các lợi ích dược học của sự kết hợp mới của các chiết xuất quả mọng được lựa chọn gọi là OptiBerry, một hỗn hợp của việt quất dại, việt quất đen, mạn việt quất, quả cơm cháy, hạt mâm xôi và dâu tây, và tiềm năng của nó so với từng loại quả mọng riêng lẻ. Các nghiên cứu gần đây tại phòng thí nghiệm của chúng tôi đã chứng minh rằng OptiBerry có hiệu quả chống oxy hóa cao, như thể hiện qua chỉ số năng lực hấp thụ gốc tự do oxy (ORAC) cao, hoạt tính mới chống tạo mạch máu và chống xơ vữa động mạch, cũng như tiềm năng độc tính đối với Helicobacter pylori, một vi sinh vật nguy hiểm gây ra các bệnh rối loạn tiêu hóa khác nhau bao gồm loét tá tràng và ung thư dạ dày, khi so sánh với từng chiết xuất quả mọng riêng lẻ. OptiBerry cũng ức chế đáng kể việc phiên mã MCP-1 nền và NF-κβ gây cảm ứng, cũng như biomarker viêm IL-8, và giảm đáng kể khả năng hình thành u máu và giảm rõ rệt sự phát triển khối u do tế bào EOMA gây ra trong mô hình in vivo. Nhìn chung, anthocyanin từ quả mọng kích hoạt tín hiệu gene trong việc tăng cường sức khỏe con người và phòng ngừa bệnh tật.
#Quả mọng #Anthocyanin #Chất chống oxy hóa #OptiBerry #Rối loạn tim mạch #Viêm #Helicobacter pylori #ORAC #Bảo vệ DNA #Chức năng nhận thức.
Phát triển một panel các thể hỗn hợp tế bào soma đơn sắc để định vị gene nhanh chóng Dịch bởi AI Annals of Human Genetics - Tập 59 Số 2 - Trang 233-241 - 1995
TÓM TẮTChúng tôi đã lắp ráp một panel các thể hỗn hợp tế bào soma đơn sắc để sử dụng trong việc định vị gene. DNA từ mỗi thể hỗn hợp cá thể đã được sử dụng làm phương tiện trên các kỳ phân bào người bình thường để xác định nhiễm sắc thể người và bất kỳ mảnh ghép nhiễm sắc thể nào thông qua kỹ thuật đảo màu. Để kiểm tra hiệu quả của panel, quá trình khuếch đại PCR DNA từ panel các thể hỗn hợp tế bào soma đơn sắc đã được thực hiện kết hợp với các mồi oligonucleotide đặc hiệu cho người nhằm chỉ định α‐catenin (CTNNA1) và p21/WAFl cho nhiễm sắc thể 5 và 6 tương ứng. Những gene này đã được định vị rõ hơn bằng cách sử dụng các thể hỗn hợp chứa các chuyển vị đặc hiệu tới vùng 5qll‐qter và 6p21. Chúng tôi cũng đã phát triển các mồi để cho phép chúng tôi chỉ định 17 EST đã được giải trình tự bởi Trung tâm Tài nguyên HGMP. Panel hỗn hợp này được phát triển với sự hỗ trợ của HGMP Vương quốc Anh và DNA có sẵn cho tất cả các người dùng đã đăng ký.
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ CÁC TÁC NHÂN GÂY NGỘ ĐỘC CẤP Ở TRẺ EM TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAIMục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ và tác nhân thường gây ngộ độc cấp ở trẻ em tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 200 bệnh nhân ngộ độc cấp dưới 18 tuổi điều trị tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai từ 7/2014 đến 6/2015. Kết quả: tuổi trung bình là 14,4±3,94 tuổi, gặp nhiều nhất là nhóm tuổi vị thành niên (63,5%). Tỉ lệ nam/nữ là 1,1. Ngộ độc do không cố ý là 52,5% (chủ yếu do tai nạn, ngộ độc thực phẩm); Ngộ độc do cố ý là 47% (chủ yếu tự tử), bị đầu độc 0,5%. Ngộ độc do cố ý ở trẻ nữ nhiều hơn nam (p<0,05). Đường ngộ độc chủ yếu là qua đường tiêu hóa (71%); đến viện sớm trong vòng 6 giờ sau khi bị ngộ độc (63,5%). Tác nhân chính gây ngộ độc cấp là: hóa chất (40%, chủ yếu là hóa chất bảo vệ thực vật); động vật cắn (27%); thực phầm (16,5%); thuốc (12,5%); chất gây nghiện (4%). Kết luận: Hoàn cảnh và các tác nhân gây ngộ độc cấp ở trẻ em rất đa dạng và phức tạp. Cần tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục về nguy cơ, tác nhân và cách phòng tránh ngộ độc ở trẻ em.
#ngộ độc cấp #trẻ em #trung tâm chống độc
Kỹ thuật tổng trở điện hóa ứng dụng trong đánh giá khả năng bảo vệ chống ăn mòn của các lớp phủ hữu cơSơn phủ hữu cơ là một trong các phương pháp hữu hiệu để bảo vệ chống ăn mòn, nhất là các công trình ở môi trường biển như: giàn khoan, cầu cảng, tàu thuyền và đường ống vận chuyển xăng dầu… Việc đánh giá nhanh và chính xác chất lượng của các lớp phủ là vấn đề rất quan trọng cho phép lựa chọn hệ phủ phù hợp cho công trình kim loại ở các môi trường làm việc khác nhau. Trong đó, tổng trở điện hóa là phương pháp hữu hiệu để đánh giá quá trình ăn mòn kim loại, hiệu quả các chất ức chế chống ăn mòn cũng như khả năng bảo vệ kim loại của các lớp phủ dẫn điện [2] và cách điện [3, 4]... Bài báo giới thiệu nguyên tắc làm việc của phương pháp tổng trở điện hóa và áp dụng trong đánh giá khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp sơn phủ hữu cơ trên bề mặt kim loại.
#-
Lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn trên cơ sở epoxy với sự có mặt của polyindol lai tạp axit indol-3 butyricThis study is focused on the synthesis of a polyindole doped by indole-3 butyric acid (PI-IBA). IR analyze indicated that the linkage positions of indole involves the position 2 and 3 of the monomer and the insertion of IBA in the polymer backbone. Polyindole IBA doped was incorporated into epoxy resin for protection anticorrosion of carbon steel. The electrochemical impedance measurements show a significantly improvement of protective properties in presence of PI-IBA in comparison with pure epoxy and epoxy containing polyindole coating. The local electrochemical impedance measurements show the self healing capacity of coating containing PI-IBA. In this case, this conducting polymer acts as a smart paint releasing inhibitors on demand by the redox reaction between polyindole and metal surface.
Đề xuất lựa chọn tổ hợp phụ gia chống ăn mòn cho bê tông trong môi trường xâm thựcViệt Nam với đặc điểm có đường bờ biển trải dài hơn 3000 km nên rất nhiều công trình xây dựng bằng kết cấu bê tông cốt thép nằm trong môi trường xâm thực cao. Việc sửa chữa, bảo trì các kết cấu này là rất khó khăn, tốn kém, thậm chí không làm tăng được tải trọng khai thác đáp ứng theo các tiêu chuẩn hiện hành. Do vậy khi xây dựng các công trình mới cũng như công tác bảo trì công trình sau này, đặc biệt là các công trình dọc ven biển (trong vùng khí hậu biển) đặt ra yêu cầu phải có được độ bền chống xâm thực của môi trường. Để chống lại tác động ăn mòn này cần tạo được lớp bê tông bảo vệ đặc chắc và chống ăn mòn cao. Trong phạm vi nghiên cứu, bài báo bước đầu đưa ra việc lựa chọn phụ gia phù hợp để cải thiện độ bền cho bê tông giúp cho công trình được bảo vệ an toàn hơn.
#tro bay #silica fume #xỉ lò cao #bê tông #chống ăn mòn
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ ETHANOL VÀ TỶ LỆ DUNG MÔI/NGUYÊN LIỆU ĐẾN HÀM LƯỢNG CÁC HỢP CHẤT SINH HỌC, CHẤT MÀU VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA CỦA DỊCH TRÍCH LY TỪ HỖN HỢP NGẢI BÚN/NGHỆ/SẢNghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ ethanol (0, 40, 60 và 80%)và tỷ lệ dung môi/nguyên liệu (15/1, 20/1, 25/1 và 30/1 mL/g) đến hàm lượng các hợp chấtsinh học (phenolic, flavonoid, tannin và cucurmin), chất màu (chlorophyll a, chlorophyll b,chlorophyll tổng và carotenoids) và hoạt động chống oxy hóa của dịch trích ly thông qua chỉsố chống oxy hóa AAI (antioxidant ability index), khả năng khử gốc tự do DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) và khả năng khử sắt FRAP (ferric reducing antioxidant power). Kết quảnghiên cứu cho thấy điều kiện trích ly tối ưu là nồng độ ethanol 80% và tỷ lệ dung môi/nguyênliệu 25/1 mL/g. Tại điều kiện trích ly này, hàm lượng phenolic, flavonoid, tannin và curcuminthu được lần lượt là 148,63 mgGAE/100 g; 158,98 mgQE/100 g; 77,35 mgTAE/100 g và 20,28mg/g FW. Hàm lượng chlorophyll a, chlorophyll b, chlorophyll tổng và carotenoids là 5,85mg/100 g; 12,93 mg/100 g; 18,78 mg/100 g và 71,47 mg/100 g FW. Hoạt động chống oxy hóacủa dịch trích thô thông qua các đánh giá AAI, DPPH và FRAP lần lượt là 1,46; 88,05% và31,16 µM FeSO4/g
#Chất màu #hỗn hợp nguyên liệu ngải bún/nghệ/sả #hợp chất sinh học #hoạt động chống oxy hóa #trích ly
Nghiên cứu khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ hữu cơ chứa polyme dẫn điện trên nền thép phủ hợp kim nhôm kẽm.In this work, we have studied the duplex coating on carbon steel (steel/Zn-Al/(epoxy+CP)), in which the epoxies used are E828 and X75 and the CP is the conducting polymers of Ppy, Ppy/Fe2O3 and Ppy/Fe3O4, for protection against corrosion of the metal. The results obtained by electrochemical impedance show the galvanic protection effect of Zn-Al alloy and the influence of the epoxy coatings, which delay the penetrability of electrolyte and reduce galvanic dissolution of Zn-Al alloy, so the protective effiency will be improved. Among these conducting polymers, the Ppy without oxides who give the best protection resultal disperses well in both E828 and X75 epoxies to form homogenous coatings.
Compozit epoxy/Ppy-gamma-Fe2O3 bảo vệ chống ăn mòn kim loạiThe three particles of γ-Fe2O3, Ppy and Ppy-oxit with very small sizes obtained by chemical synthesis are incorporated in epoxy to form protective composite films on Ct3 steel. The result of corrosion test show that these composite films can protect metal much better than epoxy films in the same thickness. The γ-Fe2O3oxide has a posibility of adherence improvement of the films. Ppy can self-heal by supply of its positive charge at corrosion metal possitions to maintain the metal in its passive state. So the presence of both γ-Fe2O3oxide and Ppy in epoxy films give the best protective result.